Bước tới nội dung

Brügger Colibri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Colibri
MB-2 at Vängsö ESSZ in Sweden in 2006
Kiểu Sports plane
Nguồn gốc Thụy Sĩ
Nhà thiết kế Max Brügger
Chuyến bay đầu 1965
Số lượng sản xuất 260+

Brügger MB-1, MB-2MB-3 Colibri là một họ máy bay thể thao được thiết kế ở Thụy Sĩ trong thập niên 1960 và 1970 cho mục đích lắp ráp tại gia.[1][2]

Thiết kế và phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay Colibri là máy bay một chỗ ngồi, đơn cánh, cánh thấp cantilever dùng càng đáp cố định dùng động cơ làm mát bằng gió của Volkswagen vốn chuyển đổi từ động cơ xe hơi.[1][2]

MB-1 Colibri có chuyến bay đầu tiên vào năm 1965 và là tiền thân của chiếc MB-2 Colibri 2 có chuyến bay đầu vào năm 1970. Máy bay có khung làm hoàn toàn bằng gỗ với cánh được bọc sợi và thân chính từ gỗ ván ép. Ghế ngồi của phi công được bọc trong khoang dạng vòm. Năm 1976-77, Brügger chế tạo và bay một phiên bản bằng nhôm có tên MB-3. Nhiều mẫu máy bay vẫn còn đang hoạt động vào năm 2012.

MB-2 đặc biệt chú ý nhờ chất lượng hoàn thiện bằng tay.[2]

Đặc tính kỹ thuật (MB-2)[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm tổng quát

  • Kíp lái: One pilot
  • Chiều dài: 4.80 m (15 ft 9 in)
  • Sải cánh: 6.00 m (19 ft 8 in)
  • Chiều cao: 1.60 m (5 ft 3 in)
  • Diện tích cánh: 8.2 m2 (88 ft2)
  • Trọng lượng rỗng: 215 kg (474 lb)
  • Trọng lượng có tải: 310 kg (683 lb)
  • Powerplant: 1 × Volkswagen air-cooled engine, 30 kW (40 hp) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Bayerl, Robby; Martin Berkemeier; et al: World Directory of Leisure Aviation 2011-12, page 110. WDLA UK, Lancaster UK, 2011. ISSN 1368-485X
  2. ^ a b c Tacke, Willi; Marino Boric; et al: World Directory of Light Aviation 2015-16, page 116. Flying Pages Europe SARL, 2015. ISSN 1368-485X
  • Taylor, Michael J. H. (1989). Jane's Encyclopedia of Aviation. London: Studio Editions. tr. 215.
  • Jane's All the World's Aircraft 1977-78. London: Jane's Yearbooks. tr. 506–07.